Trường Đại học Giao thông Tây Nam (Southwest Jiaotong University) nằm ở thành phố Thành Đô – thủ phủ của tỉnh Tứ Xuyên thuộc phía tây nam Trung Quốc, cũng là một trong những thành phố lớn và có cuộc sống hiện đại và tuyệt vời nhất của Trung Quốc.
Trường Đại học Giao thông Tây Nam thành lập từ năm 1896, là một trong những được thành lập sớm nhất của Trung Quốc. Với bề dày lich sử phát triển hơn 115 năm cùng với truyền thống “Đường Sơn đại huyết thống”, Đại học Giao thông Tây Nam vinh dự là một trong những trường đại học nổi tiếng hàng đầu thuộc “công trình 211” và “985” của chính phủ Trung Quốc và được chính phủ Trung Quốc ưu tiên đầu tư để trở thành trường đại học trọng điểm nghiên cứu cấp quốc tế và thực hiện các dự án phát triển cao cấp, tập trung vào chiến lược phát triển cấp quốc gia.
Trường có khuôn viên rộng hơn 400hecta (gấp 18 lần Đại học Bách khoa Hà Nội). Trường có 3 khu Campus là Cửu Lý Campus, Tây Phủ Campus, Nga My Campus. Thư viện của trường được đánh giá là một trong những thư viện đẹp nhất của Trung Quốc với hàng trăm vạn đầu sách và tư liệu điện tử.
Năm 2000 trường Đại học Giao thông Tây Nam được Bộ giáo dục Trung Quốc đánh giá là 1 trong 16 trường đại học có chất lượng giảng dạy tốt nhất. Trường Nếu như trước đó nhà trường lấy kỹ thuật làm nòng cốt trong chương trình giảng dạy của trường thì giờ đây trường đã dần phát triển thành một trường ĐH tổng hợp đa chuyên ngành với 69 chuyên ngành học như: Xây dựng công trình; Kỹ thuật đường sắt; Giao thông vận tải; Điện tử viễn thông, Kinh tế; Tài chính; Quản trị kinh doanh; kiến trúc; công nghệ thông tin; Thương mại quốc tế; Tài chính ngân hàng, Quản lý, Du lịch, Nghệ thuật… Đặc biệt, trường có hệ thống đào tạo nhân tài hoàn thiện từ Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ.
Hiện tại đang học tập và nghiên cứu tại trường có gần 1000 sinh viên quốc tế đến từ hơn 50 quốc gia và vũng lãnh thổ trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Maylaysia, Nam Phi… Trong đó cộng đồng sinh viên Việt Nam có đến hơn 300 người đang theo học các chương trình đào tạo: học tiếng trung, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ tại các chuyên ngành đào tạo nổi tiếng của trường. Một điểm thuận lợi nữa là mỗi năm 3 lần vào tháng 12, tháng 4 và tháng 6, trường tổ chức thi lấy chứng chỉ Hán ngữ HSK cho du học sinh nước ngoài ngay tại trường.
Các chuyên ngành đào tạo:
Hiện trường có 70 chuyên ngành đào tạo hệ Cử nhân (4 năm), 126 chuyên ngành đào tạo Thạc sỹ (3 năm) và 59 chuyên ngành đào tạo Tiến sĩ (4 năm) trong đó:
- Kinh tế, thương mại quốc tế, ngân hàng, kế toán, thương mại điện tử
- Địa chất công trình, khoa học vật liệu
- Cơ khí chế tạo, tự động hóa
- Công nghệ thông tin. An ninh mạng, hệ thống mạng
- Kiến trúc, quy hoạch đô thị, xây dựng dân dụng, xây dựng công trình giao thông, xây dựng công nghiệp
- Quản lý hệ thống thông tin, quản lý công, quản lý du lịch, quản trị hậu cần, quản lý dự án
- Ngoại ngữ, truyền thông, quảng cáo, tâm lý học, hội họa, biểu diễn nghệ thuật
- Dược, Y lâm sàng
Một số chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh.
Điều kiện nhập học:
- Học tiếng: Tốt nghiệp THPT, không cần phải biết tiếng Hán trước, thời gian học tiếng là 1 năm. Trường có các khóa thi lấy chứng chỉ HSK cho du học sinh.
- Đại học: Tốt nghiệp THPT với điểm trung bình từ 5.0 trở lên. Thời gian đạo tạo là 4 năm.
Đối với học sinh đã học trước tiếng Hán tại Việt Nam (nếu vào thẳng năm thứ nhất) yêu cầu HSK 3.0 – 5.0 trở lên (tùy ngành). Nếu chưa biết tiếng có thể bắt đầu bằng khoá học tiếng . Khi tốt nghiêp sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp đại học chính qui và chứng chỉ công nhận học vị cử nhân đại học theo quy định của bộ giáo dục Trung Quốc. - Thạc sĩ, tiến sĩ : Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành, HSK 3.0 đến 5.0 trở lên. Sau tốt nghiệp sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp và chứng nhận học vị Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ.
Các trường không hạn chế số du học sinh và một năm có hai kỳ tiếp nhận đăng ký vào học: mùa xuân vào tháng 2 – 3, mùa thu vào tháng 8 – 9
Phí đăng ký học : 600 nhân dân tệ
Học phí:
1/ Chuyên ngành xã hội và quản lý:
Chương trình cử nhân | 18.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình thạc sỹ | 22.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình tiến sỹ | 26.000 nhân dân tệ/năm |
2/ Chuyên ngành khoa học kỹ thuật
Chương trình cử nhân | 23.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình thạc sỹ | 25.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình tiến sỹ | 36.000 nhân dân tệ/năm |
3/ Chuyên ngành kiến trúc và thiết kế nghệ thuật
Chương trình cử nhân | 25.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình thạc sỹ | 26.000 nhân dân tệ/năm |
Chương trình tiến sỹ | 36.000 nhân dân tệ/năm |
Sách vở và tài liệu: 130 – 150 nhân dân tệ/kỳ
Nhà ở:
Phòng đơn | Phòng đôi | Phòng ba | |
Giá tiền | 1000 nhân dân tệ/tháng | 600 nhân dân tệ/tháng | 500 nhân dân tệ/tháng |
Trong phòng có đầy đủ đồ dùng: giường, tủ, bàn ghế, internet…