Đại học Nông nghiệp Nam Kinh là trường đại học trọng điểm trực thuộc Bộ giáo dục Trung Quốc được xây dựng theo “công trình 211” và “công trình 985”
Tiền thân của Đại học Nông nghiệp Nam Kinh bắt nguồn từ Bảo tàng Nông nghiệp của Học đường Sư phạm Tam Giang vào năm 1902 và khoa Nông nghiệp của Đại học Kim Lăng vào năm 1914. Năm 1952, sau đợt điều chỉnh các trường đại học của quốc gia, Học viện nông nghiệp của 3 đại học là Đại học Kim Lăng , Đại học Nam Kinh và Đại học Chiết Giang hợp lại thành Học viện Nông nghiệp Nam Kinh. Đến năm 1963, Học viện Nông nghiệp Nam Kinh trở thành 1 trong 2 trường nông nghiệp trọng điểm toàn quốc. Năm 1972, trường chuyển đến Dương Châu, và cùng Học viện Nông nghiệp Tô Bắc hợp lại thành Học viện Nông nghiệp Giang Tô. Năm 1979, trường chuyển lại về Nam Kinh, khôi phục tên cũ là Học viện Nông nghiệp Nam Kinh. Đến năm 1984, trường đổi tên thành Đại học Nông nghiệp Nam Kinh. Năm 2000, trường từ Bộ Nông nghiệp chuyển sang trực thuộc Bộ Giáo dục.
Tính đến tháng 3 năm 2014, trường có 21 học viện với 61 khoa chuyên ngành cử nhân, 32 khoa chuyên ngành thạc sĩ và 16 khoa chuyên ngành tiến sĩ . Trường có tất cả 32.000 học sinh, công nhân viên chức là 2700 người. Diện tích xây dựng của trường là 720.000m2
Đại học Nông nghiệp Nam Kinh (NAU) là một trường đa ngành trọng điểm quốc gia, nằm dưới sự chỉ đạo và giám sát của Bộ Giáo dục Trung Quốc. Trường là lá cờ đầu của ngành nông học hiện đại, là một trong những trường về nông nghiệp đầu tiên có khoá Cử nhân 4 năm.
Trường xếp hạng 39 trên 100 trường theo bảng xếp hạng năm 2008 của Viện Quản lý Khoa học Trung Quốc. Trường tự hào trải rộng trên diện tích 590 ha trong đó có 526 m2 là các phòng học và phòng chức năng. Thư viện trường có đến hơn 2 triệu đầu sách với đủ các thể loại từ sách tiếng Trung đến sách nước ngoài.
Đại học Nông nghiệp Nam Kinh có 16 trường thành viên cung cấp 59 khoá Cử nhân, 106 khoá Thạc sỹ, và 65 khoá Tiến sỹ. Sứ mệnh của Đại học Nông nghiệp Nam Kinh là tạo ra môi trường học tập năng động và môi trường nghiên cứu chất lượng cao cho 32.130 sinh viên và 260 cán bộ đang học tập và làm việc tại trường.
Trường có các khoá đào tạo từ ngắn hạn đến Thạc sỹ, Tiến sỹ.
Các ngành học:
– Nông nghiệp
– Động vật học và công nghệ (bao gồm cả Cao đẳng Thuỷ sản)
– Kinh tế và quản trị
– Kỹ thuật
– Công nghệ thực phẩm
– Ngoại ngữ (tiếng Anh và tiếng Nhật)
– Khoa học xã hội và nhân văn
– Nghề làm vườn
– Công nghệ thông tin
– Khoa học đời sống
– Bảo vệ thực vật
– Hành chính công
– Tài nguyên và Khoa học Môi trường
– Thú y.
2. HỌC PHÍ (USD/ năm)
Chương trình học | Kinh tế | Khoa học |
Đại học | 2.000 | 2.200 |
Cao học | 2.200 | 2.500 |
Nghiên cứu sinh | 2.800 | 3.500 |
Cao đẳng | 2.000 – 2.200 | 2.200 – 2.400 |
Khoá ngắn hạn | 600 USD/ tháng |