Đại học Y Trung Quốc (China Medical University) tiền thân là Cao Đẳng Y Trung Quốc tọa lạc tại thành phố Đài Trung, Đài Loan được thành lập vào năm 1958.
Phương châm của trường là “phát triển y học truyền thống Trung Quốc, khuyến khích trung đông y. Lúc đầu thành lập, trường chỉ có 2 khoa y và dược ; đến năm 1965 trường có thêm 2 lớp trung y và hộ lý học vào ban đêm, bắt đầu mở rộng cơ sở. Đến năm 1972, khoa trung y thay đổi học từ 6 năm thành 7 năm, thành lập thêm trung tâm về châm cứu, nghiên cứu chống ung thư và nghiên cứu về dược liệu Trung Quốc. Năm 1974, trường thành lập thêm lớp thạc sĩ nghiên cứu về trung dược để nuôi dưỡng tài năng nghiên cứu khoa học. Năm 1985, trường thiết lập trung tâm y học. Năm 1989, trường mở thêm lớp tiến sĩ nghiên cứu về y dược Trung Quốc. Đến năm 2001 mở thêm 12 khoa chuyên ngành, 7 viện nghiên cứu và 2 bệnh viện trực thuộc. Đến 8 năm 2003, trường đổi tên thành Đại học Y Trung Quốc.
Kể từ khi thành lập Đại học Y Trung Quốc, đã có hơn 50.000 nhân viên cao cấp chuyên ngành y tế đã được đào tạo tại trường. Sinh viên tốt nghiệp của trường đến từ khắp nơi Trung Quốc, một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trường đã đào tạo rất nhiều các chuyên gia y tế nổi tiếng và các nhà lãnh đạo trong ngành y tế và giáo dục của Trung Quốc.
Đại học Y Trung Quốc hiện có 18 trường cao đẳng, các khoa và các phòng ban, 130 ngành, 34 chuyên ngành cấp bằng bác sĩ và 49 chuyên ngành cấp bằng thạc sĩ, 11 chuyên ngành cho hệ Đại học và 10 chuyên ngành cho những chuyên môn Kỹ thuật cấp cao, một chi nhánh y tế học đường; một trung tâm đào tạo tiếng Nhật và một trung tâm đào tạo bác sĩ nông thôn (cả hai đều trực thuộc Bộ Y tế), 2 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và 3 phòng thí nghiệm cấp cao, 1 cơ sở nghiên cứu lâm sàng và 1 phòng thí nghiệm phục vụ cho việc nghiên cứu các loại thuốc truyền thống của Trung Quốc, 3 trạm di động cho bậc sau Đại học, các trung tâm nghiên cứu và điều trị thành phố trực thuộc Trung ương; 21 Viện và trung tâm nghiên cứu giáo dục, 8 trung tâm phòng thí nghiệm của trường Đại học hoặc các trường cao đẳng, 15 phòng thí nghiệm nghiên cứu độc lập; 3 công ty về Khoa học và công nghệ. Có 2.856 giường trong 3 bệnh viện trực thuộc Đại học Y Trung Quốc và bệnh viện chuyên khoa.Tổng số cán bộ giảng dạy và nhân viên của trường hiện tại là 6138 và 80% là các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Trong số đó có: Viện sĩ Học viện Kỹ thuật Trung Quốc, 350 giáo sư, 545 phó giáo sư, 188 giảng viên hướng dẫn Nghiên Cứu Sinh và 460 cho học viên thạc sĩ. Tổng số sinh viên là 15.107, trong đó có 581 nghiên cứu sinh , 2013 học viên Thạc sĩ, 3899 sinh viên đại học, 1088 đào tạo chuyên nghiệp.
Đại học Y Trung Quốc chiếm tổng diện tích 1.930.000 m2, diện tích xây dựng 743.000 m2. Trường có thư viện với hơn 600.000 đầu sách.
Hiện nay, Đại học Y Trung Quốc đã thiết lập trao đổi tốt và quan hệ hợp tác với 45 trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức ở Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Hàn Quốc và Canada. 195 nhà khoa học quốc tế nổi tiếng đã được tặng các danh hiệu danh dự của trường, 3487 giáo viên được gửi ra nước ngoài để nghiên cứu, đào tạo nâng cao. 48 dự án hợp tác quốc tế đã được thực hiện gần đây.
- Các ngành học:
Bậc Đại học
- Đại học Dược
– Trường Dược
– Trường Nha Khoa
- Truường Đại học Y Trung Quốc
– Trường Y Trung Quốc
– Trường Tú tài Đại học Y Trung Quốc
- Đại học Dược
– Trường Dược
– Khoa Da liễu
– Trường Khoa học dược phẩm Trung Quốc và Y học Trung Quốc
– Truường Đại học Y tế Công cộng
– Khoa Y tế
– Khoa Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
– Khoa Quản lý rủi ro Y tế
– Khoa Quản trị các dịch vụ Y tế
- Đại học về Chăm sóc sức khỏe
– Truường Điều dưỡng, Học viện Điều dưỡng
– Khoa Vật lý trị liệu
– Khoa Công nghệ sinh học và thí nghiệm Y khoa
– Khoa Mô phỏng Y sinh và Khoa học bức xạ
– Khoa Vệ sinh nha khoa
– Khoa Y học thể thao
– Khoa Dinh dưỡng
– Khoa hô hấp trị liệu (chương trình giáo dục thường xuyên 2 năm)
- Khoa học đời sống
Khoa Khoa học và Công nghệ sinh học
Bậc Sau Đại học:
- Đại học Y
– Trường Nha khoa
– Học viện Khoa học Y tế
– Học viện Hệ thống phân tử Y Sinh
– Học viện Khoa học Y tế lâm sàng
– Học viện Sinh học ung thư
– Học viện Miễn dịch học
- Đại học Y Trung Quốc
– Trường Y học Trung Quốc
– Học viện Y học tích hợp
– Học viện Châm cứu Khoa học
– Học viện Châm cứu Khoa học-Chương trình Thạc sĩ quốc tế
- Đại học Dược
– Trường Dược
– Khoa Da liễu
– Học viện Hóa Dược
– Trường Dược, Chương trình tổng thể về an toàn thuốc
– Trường Khoa học dược phẩm Trung Quốc và Y học Tài nguyên Trung Quốc
- Đại học Y tế công cộng
– Khoa Y tế công cộng
– Khoa Sức khỏe và an tòan nghề nghiệp
– Học viện Thống kê Sinh học
– Khoa Quản trị Dịch vụ y tế
- Trường Chăm sóc Y tế
– Khoa dinh dưỡng
– Khoa Vật lý trị liệu, chương trình Thạc sĩ Khoa học Phục hồi chức năng
– Khoa Thí Nghiệm Y Khoa học và Công nghệ sinh học
– Trường Điều dưỡng
- Trường Khoa học đời sônq
– Học viện Sinh thái và sinh vật học tiến hóa
– Học viện thần kinh và nhận thức khoa học
– Khoa Khoa học và Công nghệ sinh học
- Học Phí:
Chương trình | Ngành học | Học phí / Học kỳ (NTD) |
Thạc sĩ
|
Khoa học y tế , khoa học y tế Trung Quốc, châm cứu, tích hợp y học | 60,804 |
Nha khoa | 55,667 | |
Khác | 47,789 | |
Cử nhân | Y học, Y học Trung Quốc | 71,714 |
Nha khoa | 65,650 | |
Ngành khác | 56,351 |
- Những Chi phí khác( NTD)
– Phí ghi danh: 800
– Khám sức khỏe: 611
– Giấy phép lưu trú: 800 mỗi năm
– Bảo hiểm y tế: 600 mỗi năm
– Sách vở: 3000 cho năm đầu tiên.
– Nhà trọ: sinh viên có thể lựa chọn để sống trong khách sạn mà trường có thoả thuận hoặc căn hộ cho thuê xung quanh khuôn viên của mình.