Kỳ thi năng lực Hoa ngữ” (Test of Chinese as a Foreign Language), gọi tắt là “Kỳ thi Hoa ngữ” hoặc “TOCFL”, do “Ủy ban Công tác Thúc đẩy Hoa ngữ Quốc gia” (gọi tắt là Ủy ban kỳ thi Hoa ngữ) sáng lập, Ủy ban này do Bộ Giáo dục Đài Loan thành lập.
Kỳ thi này đặc biệt thiết kế để trắc nghiệm hai kỹ năng “Nghe” và “Nói” của những người có ngôn ngữ mẹ đẻ không phải là tiếng Hoa. Là một bộ đề thi ngôn ngữ tiêu chuẩn, ngoài ra đây còn là Kỳ thi năng lực Hoa ngữ được sự công nhận của cộng đồng quốc tế.
“Kỳ thi năng lực Hoa ngữ” bắt đầu tổ chức tại Đài Loan từ năm 2003, và từ năm 2004 mở rộng tổ chức thi tại các nước trên thế giới, hiện tại đã tổ chức thi trên 48 địa điểm tại 24 quốc gia. Từ năm 2007 bắt đầu tổ chức thi tại Việt Nam, và bắt đầu từ năm 2012 sẽ áp dụng phiên bản mới của Kỳ thi năng lực Hoa ngữ. Phiên bản mới của Kỳ thi năng lực Hoa ngữ (TOCFL) được chia thành 5 cấp: Cấp 1 (入門級), Cấp 2 (基礎級), Cấp 3 (進階級), Cấp 4(高階級), Cấp 5 (流利級).
Thí sinh có thể dựa vào kinh nghiệm học tập hoặc trình độ Hoa ngữ của mình để lựa chọn cấp thi phù hợp, đồng thời có thể thi trước bản đề thi mẫu, để đạt được thành tích tốt. Thí sinh có thể lựa chọn thi chữ Phồn thể hoặc thi Giản thể, đơn vị tổ chức thi sẽ cung cấp những bộ đề thi với loại chữ khác nhau để thí sinh làm bài, lựa chọn thi Phồn thể hay Giản thể đều không ảnh hưởng đến thành tích thi. Sau khi kết thúc thi, “Bảng điểm” do “Ủy ban Kỳ thi Hoa ngữ” Đài Loan cấp, “Chứng chỉ” sẽ do “Bộ giáo dục” cấp cho những người thi đậu, là một chứng minh hiệu quả cho năng lực Hoa ngữ.
Kỳ thi năng lực Hoa ngữ tại Việt Nam do “Trung tâm dữ liệu giáo dục Đài Loan-Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Thành phố Hồ Chí Minh” tổ chức, và cùng với Trung tâm giáo dục Đài Loan thành lập tại ba nơi: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức, mỗi năm định kỳ tổ chức hai lần vào tháng 3 và tháng 11
Phiên bản mới Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ được chia thành 3 bang 6 cấp. Mỗi lần có thể đăng ký 1 bang bao gồm 2 cấp:
Band A: Cấp 1 (Cấp Nhập môn)
Cấp 2 (Cấp Căn bản)
Band B: Cấp 3 (Cấp Tiến cấp)
Cấp 4 (Cấp Cao cấp)
Band C: Cấp 5 (Cấp Lưu Loát)
Cấp 6 (Cấp Tinh thông)
Mỗi bang bao gồm trắc nghiệm nghe và đọc hiểu, mỗi Bang có 100 câu trắc nghiệm, thời gian thi của mỗi Bang là 120 phút. Thí sinh có thể căn cứ vào tình hình học tiếng Hoa cũng như năng lực tiếng Hoa của mình mà lựa chọn cấp thi thích hợp. Thí sinh có thể lựa chọn thi chữ “Phồn thể” hoặc chữ “Giản thể”.
Mục đích sử dụng
Thí sinh sau khi thi xong kỳ thi này, bảng điểm do Ủy ban Công tác Thúc đẩy Kỳ thi năng lực Hoa ngữ cấp, nếu điểm thi đạt được cấp độ qui định, Chứng chỉ do Bộ giáo dục Đài Loan cấp, bảng điểm và chứng chỉ này có thể sử dụng với mục đích:
- Chứng minh năng lực tiếng Hoa khi các doanh nghiệp tuyển dụng.
- Là tiêu chuẩn tham khảo để doanh nghiệp tăng lương cho nhân viên.
- Là tiêu chuẩn tham khảo khi các trường Đại học đài Loan chiêu sinh sinh viên
- Là tiêu chuẩn tham khảo được sử dụng trong các môn học tiếng Hoa của “Hiệp hội chiêu sinh nước ngoài”.
- Chứng minh năng lực ngoại ngữ khi xin học và xin học bổng các trường Đại học Đài Loan.
- Chứng minh năng lực ngoại ngữ khi xin “Học bổng Đài Loan” và “Học bổng tiếng Hoa của Bộ Giáo dục”
Bắt đầu từ năm 2012, sinh viên Việt Nam chuẩn bị sang Đài Loan du học, khi xin visa, sinh viên nộp chứng chỉ Năng lực Hoa ngữ hoặc chứng chỉ Anh ngữ quốc tế. Sinh viên học các chương trình học vị bằng tiếng Hoa nên nộp chứng chỉ cấp 2 (cấp Căn bản) trở lên, sinh viên chuẩn bị theo học các “lớp chiêu sinh sinh viên nước ngoài” nên nộp chứng chỉ cấp 1 (cấp Nhập môn) trở lên, sinh viên theo học tiếng Hoa tại các trung tâm tiếng Hoa của các trường Đại học Đài Loan, nên có chứng chỉ cấp 1(cấp Nhập môn) trở lên hoặc chứng chỉ Anh ngữ quốc tế, có thể tham khảo thêm qui định về visa.
Đối tượng dự thi
Thích hợp đối với những người tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hoa. Bất kể khi nào muốn kiểm tra trình độ tiếng Hoa của mình, hoặc muốn đi du học, đi làm hoặc giao dịch thương mại tại những nước sử dụng tiếng Hoa, đều có thể đăng ký tham gia.
Band | Phân cấp | Đối chiếuCEFR | Số giờ đã học | Vốn từ vựng |
Band A | Cấp 1 | A1 | 120-240 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 500 từ |
240-480 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 2 | A2 | 240-360 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 1000 từ | |
480-720 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Band B | Cấp 3 | B1 | 360-480 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 2500 từ |
720-960 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 4 | B2 | 480-960 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 5000 từ | |
960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Band C | Cấp 5 | C1 | 960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 8000 từ |
1920-3840 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 6 | C2 | 960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 8000 từ trở lên | |
Từ 3840 giờ trở lên học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
Lưu ý: CEFR- Khung năng lực ngoại ngữ chung do cơ quan khảo thí đại học Cambridge và Hội đồng Châu Âu.
Hình thức thi
a) TOCFL Nghe
Cấp thi | Xem tranh trả lời câu hỏi | Đối thoại | Đoạn văn | Thời gian thi | |
Đối thoại ngắn | Đối thoại dài | ||||
Band A (Cấp 1, 2) | 25 câu | 15 câu | 10 câu | — | Khoảng 60 phút |
Band B (Cấp 3, 4) | — | 30 câu | 20 câu | Khoảng 60 phút | |
Band C (Cấp 5,6) | — | 25 câu | 25 câu | Khoảng 60 phút |
b) TOCFL Đọc hiểu
Cấp thi | Câu đơn | Xem tranh giải thích | Hoàn thành đọan văn | Điền vào chỗ trống | Đọc hiểu đoạn văn | Thời gian thi |
Band A (Cấp 1, 2) | 20 câu | 15 câu | 5 câu | 10 câu | — | 60 phút |
Band B (Cấp 3, 4) | — | — | — | 15 câu | 35 câu | 60 phút |
Band C (Cấp 5,6) | — | — | — | 15 câu | 35 câu | 60 phút |
Kết quả thi
Kết quả kiểm tra áp dụng điểm số thước đo thang điểm, kết quả kiểm tra của phần nghe và đọc hiểu mỗi phần điểm tối đa là 80 điểm. Bắt đầu từ năm 2013, Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ áp dụng cách tính điểm theo mức thang và kết quả mức điểm chuẩn làm cơ sở cho việc xét bậc. Thước đo thang điểm được xác lập dựa trên mô hình”Rasch” trong lý luận phản ứng với đề thi, đồng thời căn cứ theo độ khó của đề thiva2 số câu mà thí sinh trả lời đúng. Thí sinh có càng nhiều câu trả lời đúng, thì điểm số ghi theo thước đo thang điểm sẽ càng cao. So với cách tính điểm trước đây, thì các tính điểm theo thước đo thang điểm không bị ảnh hưởng bởi mức độ khó của đề thi, nên kết quả khách quan hơn.
Bảng điểm thành tích thông qua của kỳ thi
Cấp thi | Điểm số thông qua | |||
Nghe | Đọc hiểu | Tổng cộng | ||
Band A | Cấp 1 | 41 điểm | 42 điểm | 83 điểm |
Cấp 2 | 60 điểm | 60 điểm | 120 điểm | |
Band B | Cấp 3 | 46 điểm | 48 điểm | 94 điểm |
Cấp 4 | 61 điểm | 64 điểm | 125 điểm | |
Band C | Cấp 5 | 50 điểm | 52 điểm | 102 điểm |
Cấp 6 | 61 điểm | 69 điểm | 130 điểm |